Hạt tiêu, còn được gọi là phù tiêu, ngọc tiêu hay hồ tiêu. Là một loại gia vị được sử dụng phổ biến trong chế biến thực phẩm. Nó cũng là một vị thuốc quý trong Đông y. Hạt tiêu chứa thành phần alkaloid gồm chavicine, piperiline, pipenine …), nhựa dầu và tinh dầu. Nó có tác dụng tăng nhu động ruột, an thần và giảm đau, hạ sốt, chống co giật, tăng huyết áp, khử trùng. Đông y cho rằng hạt tiêu có vị cay, thơm, tính nóng, đi vào tỳ, dạ dày, phổi, đại tràng. Nó có tác dụng khai vị trợ tiêu hoá, điều vị. Chữa nôn ra nước trong, đau bụng do lạnh, ỉa chảy đầy bụng khó tiêu, tiêu đờm, khử trùng, giải độc. Cách dùng và liều lượng: uống 1-3g bột. Nào cùng với vjmopar.com tìm hiểu chi tiết vị thuốc này nhé!
Tìm hiểu chi tiết về hồ tiêu
Đặc điểm cây
Tiêu là một loại cây thân leo, dài, sống lâu năm. Thân cây mọc cuốn trên cây khác hoặc trên các trụ được dựng sẵn bằng rễ, vỏ ngoài thân cây nhẵn, không chứa lông tơ.
Lá cây hạt tiêu có hình dáng tương tự như lá trầu không nhưng thuôn dài hơn. Từ các kẽ lá đâm ra hai nhánh, một nhánh mang quả và một nhánh để chứa các chất dinh dưỡng phân bổ nuôi quả cũng như các bộ phận khác của cây. Hoa mọc thành cụm hình đuôi sóc, có cụm dài cả gang tay.
Quả tiêu hình cầu nhỏ, mỗi chùm có đến 20 – 30 quả mọc chi chít nhau. Ban đầu quả có màu xanh lục, sau đó già đi và từ từ ngả vàng rồi chuyển sang màu đỏ khi chín. Quả mang một hạt duy nhất được bao bọc bên trong lớp vỏ mỏng.
Loại hạt tiêu
Hạt tiêu được chia thành 2 loại phổ biến là hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng. Trong đó:
- Hạt tiêu đen: Là tiêu còn nguyên vỏ sau khi khô sẽ chuyển sang màu đen và bên ngoài nhăn nheo. Hạt tiêu đen có mùi thơm hơn tiêu trắng nhưng lại không cay bằng.
- Hạt tiêu trắng: Còn được gọi là tiêu sọ. Quả tiêu được loại bỏ đi lớp vỏ bên ngoài và chỉ còn lại hạt. Khi phơi khô sẽ có màu trắng ngà hoặc hơi xám. Khi ăn tiêu trắng sẽ ngay lập tức có cảm giác cay nồng.
Một số bài thuốc và thực đơn chữa bệnh có hạt tiêu
Bài thuốc trị đau bụng, nôn, rối loạn tiêu hoá
Trị đau quặn bụng do lạnh, nôn, rối loạn tiêu hoá: hồ tiêu tán bột 3g, gừng tươi 6g, tử tô 6g. Sắc (hãm) cho uống.
Trị buồn nôn không ăn được: hạt tiêu tán bột mịn 20g, bán hạ tán bột mịn 20g, nước gừng vừa đủ. Bột tiêu và bột bán hạ trộn với nước gừng làm viên, viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 15 – 20 viên với nước ấm.
Trị phong hàn nhập lý đau quặn bụng, nôn ra nước trong: hồ tiêu tán bột 50g, rượu trắng 250ml. Đem ngâm trong 15 ngày. Mỗi lần uống 15ml.
Chữa viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng do tỳ vị hư hàn: bột hồ tiêu 5g, gừng tươi 30g, đại táo 20g. Các vị cho vào nồi, thêm nước sắc cho cạn bớt nước thành dạng chè táo, ăn.
Trị tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá: nho khô 90g, bột hồ tiêu 10g. Nho sấy khô tán bột, trộn đều với bột hồ tiêu thành thuốc tán. Dùng cho trẻ em 6 tháng đến 3 tuổi, mỗi ngày không quá 2g chia 3 lần cho uống với nước cháo, sữa.
Chữa tiêu chảy, thổ tả: hồ tiêu 1 – 2g, tán nhỏ; uống với nước cơm (Hải Thượng Lãn Ông).
Bài thuốc chữa dị ứng, phong thấp, ho
Chữa dị ứng: bột hồ tiêu 1- 2g, đường trắng 20g, gừng 3 lát. Các vị cho vào ấm, đổ thêm 100ml nước sôi hãm, để nguội uống.
Chữa phong thấp: hồ tiêu, hồi, phèn chua, liều lượng bằng nhau. Các vị giã nhỏ, xoa bóp chỗ đau (Hải Thượng Lãn Ông).
Chữa thấp khớp, đau nhức: Hồ tiêu 10g, nhục quế 10g, riềng ấm 10g, gừng khô 10g, băng phiến 3g, long não 3g. Các vị giã dập, ngâm với 250ml cồn 700 trong 1 tuần. Dùng xoa bóp hằng ngày
Chữa ho lâu không khỏi: hồ tiêu 6 hạt, thận lợn 1 đôi. Hồ tiêu tán nhỏ; thận lợn rửa sạch thái miếng. Nấu chín. Ăn thận và uống nước (Hải Thượng Lãn Ông).
Kiêng kỵ: Người âm hư hoả vượng không dùng. Không nên dùng nhiều vì dễ phát mụn nhọt, ngộ độc. Giải độc hồ tiêu bằng canh đậu xanh.