Cây hẹ không chỉ là một loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn như tôm xào lá hẹ, gan dê xào hẹ, cháo hẹ, mì hoành thánh … không chỉ vậy, nó còn là một vị thuốc kháng sinh quý từ thiên nhiên, có thể chữa các loại bệnh. Hẹ còn gọi là Cửu thái, tên khoa học là Alllium tuberosum, họ hành – Allaceae. Cây được trồng làm gia vị, chứa sunfua, saponin, chất đắng, giàu vitamin C, hoạt chất odorin có tác dụng kháng khuẩn rất tốt. Đặc biệt đối với đường hô hấp và đường ruột. Lá hẹ là một loại gia vị mang lại vị ngon cho nhiều món ăn, đồng thời nó cũng là một vị thuốc chữa nhiều bệnh trong mùa lạnh rất tốt. Nào cùng với vjmopar.com tìm hiểu chi tiết qua bài viết mới nhất dưới đây nhé!
Đặc tính cây hẹ
Cây hẹ có tên khoa học Allium tuberosum Roxb. Hẹ còn có tên gọi là cửu thái, khởi dương thảo… Cây hẹ là cây thân thảo, có nhiều rễ con, lá hẹp, dài, dày, một bụi có từ 4-6 lá, rộng từ 1,5-9mm, đầu lá hẹ nhọn. Cây hẹ có chiều cao khoảng 20-40cm, giàu dược tính và có mùi thơm rất đặc trưng, hoa mọc trên một cọng, màu trắng có cuống hoa dài từ 10-15mm. Quả hẹ khô dài từ 4-5mm, hạt hoa nhỏ màu nâu đen. Hẹ không chỉ được dùng nhiều trong các món ăn như nấu canh, muối chua với dưa giá… mà còn là cây thuốc chữa được nhiều bệnh.
Dược tính cây hẹ
Theo nhiều bài thuốc dân gian, cây hẹ cho nhiều kháng sinh quý đặc biệt với các bệnh về hô hấp và đường ruột của trẻ em. Hẹ đã được các nhà khoa học nghiên cứu có các hợp chất: Sunfua, saponin và chất đắng… Đặc biệt, chất Odorin có trong cây hẹ được xem như một kháng sinh đặc trị các loại vi trùng staphyllococcus aureus và Bacillus coli. Ngoài ra, trong hạt hẹ còn có ancaloit và saponin.
Trong nước ép tươi của lá hẹ có nhiều kháng sinh đối với nhiều loại vi trùng, như một kháng sinh đa khuẩn cho các loại vi trùng ở đường tiêu hóa nói chung và đặc biệt là đối với bệnh lý đường ruột nói riêng như vi trùng Staphyllococcus aureus, Samonella typhi, Sh Flexneri và Subtilis, colipathogene và Coli bethesda. Tính chất của kháng sinh này khá vững bền. Ưu điểm của nước ép lá hẹ không cay, cho thêm một ít đường phèn thì được xem như dạng siro nước và trẻ em chịu uống hơn. .
Chỉ cần một nắm lá hẹ tươi rửa sạch, thái nhỏ trộn với một ít đường phèn hấp trong nồi cơm sôi vừa cạn hoặc chưng cách thủy, để nguội cho bé uống sẽ dịu ngay cơn ho, cảm, sốt. Cũng cần lưu ý rằng, bài thuốc này cho trẻ em uống tốt hơn khi dùng lá hẹ tươi sống, không nên đun sôi sẽ làm mất tác dụng của kháng sinh.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây hẹ
Bài thuốc trị cảm, hen suyễn, đau họng…
Trị bệnh cảm sốt, ho ở cả người lớn, trẻ em: lấy một nắm lá hẹ tươi rửa sạch, thái nhỏ trộn với ít đường phèn hấp trong nồi cơm hoặc chưng cách thủy, để nguội, người lớn ăn cả nước và cái, trẻ em uống nước (dùng lá hẹ tươi sống, không nên đun sôi sẽ làm mất tác dụng của kháng sinh).
Hen suyễn cấp: củ hẹ 10g hay lá hẹ 20g giã nát, ép nước cốt uống.
Đau, sưng họng: nhai lá hẹ tươi với vài hạt muối. Hoặc hẹ tươi 10 – 12g, giã vắt lấy nước uống.
Chảy máu cam, đi lỵ ra máu: củ hay lá tươi giã nát lấy nước uống.
Đại tiện lỏng mạn tính: xào hẹ hay ăn canh hẹ thường xuyên. Ăn liên tục trong tháng rưỡi vào mùa đông, xuân.
Điều trị trĩ, táo bón, tiểu đêm…
Trĩ: giã hẹ xào nóng, bọc vải màn, chườm nóng, ngày chườm giờ.
Chai chân: lá hẹ 40g, lá gai 10g, hạt gấc 2 hạt. Tất cả giã nát rồi đắp vào chỗ chai.
Táo bón: hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g, hòa nước sôi uống ngày 2 lần.
Côn trùng chui vào tai: giã lá hẹ, ép nước nhỏ vào tai.
Chứng đái dầm ở trẻ em: gạo 50g, rễ hẹ 25g. Gạo vo sạch nấu cháo, rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng. Dùng liên tục 10 ngày.
Tiểu đêm nhiều lần: lá hẹ, dây tơ hồng xanh, ngũ vị tử; phúc bồn tử, kỷ tử, nữ trinh tử mỗi vị 40g. Tất cả phơi khô tán bột, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần với nước ấm.
Mộng tinh, tiểu són: hạt hẹ 5g nấu cháo đặc, ăn 5 ngày liền.
Khí hư: ăn cháo hẹ 1 tuần hoặc dùng 300g hạt hẹ sao giòn luyện mật ong bằng hạt đậu, ngày uống vài chục viên.
Phụ nữ sau đẻ bị chóng mặt: củ hẹ 10g, hành tăm 10g. Hai thứ giã nhỏ, trộn dấm. Nướng viên gạch cho đỏ, đổ hẹ và hành lên, xông hơi.